Magnesium Sulfate Heptahydrate dạng hạt không màu hoặc dạng hạt. Với một vị đắng và mặn. Tỷ trọng tương đối là 1,67. Phong hóa trong không khí khô. Ở nhiệt độ phòng, 1 phân tử nước tinh thể bị mất, ở 70-80 ℃, 4 phân tử nước tinh thể bị mất, ở 100 ℃, 5 phân tử nước tinh thể bị mất, ở 120 ℃, 6 phân tử nước tinh thể bị mất, và ở 250 ℃, nó trở nên khan. Điểm nóng chảy là 1124 ℃. Điểm nóng chảy 1124 ℃ (chất khan), dễ tan trong nước, ít tan trong etanol, glixerin và không tan trong axeton.
Magie sulfat heptahydrat là ion hay phân tử?
Một liên kết ion được hình thành giữa cation magie và anion sunfat trong magie sunfat. Trong anion sunfat tồn tại 2 liên kết đôi lưu huỳnh – oxi và 2 liên kết đơn lưu huỳnh – oxi.
Tên thông thường của magie sulfat heptahydrat là gì? Epsomite
Epsomite, muối Epsom, hoặc magie sulfat heptahydrat, là một khoáng chất magie sulfat ngậm nước với công thức MgSO4 · 7H2O.
Sử dụng: để phân tích thuốc thử, chẳng hạn như chất kết tủa sulphat. Cũng được sử dụng trong y học, in và nhuộm, làm giấy, gốm sứ và công nghiệp da. (Chỉ số sản phẩm đặc biệt có thể được tùy chỉnh)
Việc sử dụng magiê sunfat chính là trong nông nghiệp, để điều chỉnh đất thiếu magiê (một chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng vì vai trò của magiê trong chất diệp lục và quang hợp).
Magnesium Sulfate Heptahydrate là nguồn Magnesium hòa tan trong nước và axit vừa phải để sử dụng tương thích với sulfat. Các hợp chất sunfat là muối hoặc este của axit sunfuric được tạo thành bằng cách thay thế một hoặc cả hai hydro bằng một kim loại. Hầu hết các hợp chất sunfat kim loại dễ hòa tan trong nước cho các mục đích sử dụng như xử lý nước, không giống như florua và oxit có xu hướng không hòa tan. Các dạng cơ kim có thể hòa tan trong dung dịch hữu cơ và đôi khi trong cả dung dịch nước và dung dịch hữu cơ. Các ion kim loại cũng có thể được phân tán bằng cách sử dụng các hạt nano lơ lửng hoặc được phủ và lắng đọng bằng cách sử dụng các mục tiêu phún xạ và vật liệu bay hơi cho các mục đích sử dụng như vật liệu năng lượng mặt trời và pin nhiên liệu. Magnesium Sulfate Heptahydrate thường có sẵn ngay lập tức trong hầu hết các tập. Có thể xem xét độ tinh khiết cực cao, độ tinh khiết cao, submicron và dạng thuốc nano.
Muối MgSO4.7H2O thường được sử dụng làm phân bón nông nghiệp, các chất bổ sung cho cơ thể, bổ sung vào các sản phẩm làm đẹp. Ngoài ra, MgSO4.7H2O là thành phần trong các môi trường nuôi cấy vi sinh vật, nuôi cấy mô thực vật.
Bột tinh thể nhỏ không màu được sử dụng như một chất chống co giật, thuốc tăng cảm ứng và chất bổ sung điện giải trong điều trị tiền sản giật và sản giật. Nó gây ra sự ức chế trực tiếp các điện thế hoạt động trong các tế bào cơ tử cung. Sự kích thích và co thắt không được tách biệt, làm giảm tần số và lực của các cơn co thắt.
Monohydrat, MgSO4 · H2O được tìm thấy dưới dạng khoáng chất kieserit. Tổng lượng sử dụng hàng năm trên toàn cầu vào giữa những năm 1970 của monohydrat là 2,3 triệu tấn, trong đó phần lớn được sử dụng trong nông nghiệp.
Magiê (Mg) có một số chức năng trao đổi chất quan trọng trong việc sản xuất và vận chuyển năng lượng. Nó cũng rất quan trọng đối với sự co lại và thư giãn của các cơ. Magiê tham gia vào quá trình tổng hợp protein, và nó hỗ trợ hoạt động của một số enzym.
Magnesium Sulphate Heptahydrate là một hợp chất vô cơ được tạo thành từ magiê, lưu huỳnh và oxy. Còn được gọi là muối Epsom, chất dạng bột này được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực Nông nghiệp và Trồng trọt (cấp kỹ thuật) để cải thiện độ phì nhiêu của đất. Hơn nữa, nó được sử dụng trong lĩnh vực hóa chất và động vật.
Về mặt hóa học, nó cũng được sử dụng để làm kem dưỡng da, kem và dầu giảm đau. Hóa chất này hòa tan nhẹ trong các chất có cồn và có sẵn một lượng lớn trong nước biển. (Cấp kỹ thuật)
Đối với động vật, nó rất quan trọng trong quá trình chuyển hóa carbohydrate, lipid (chất béo) và protein. Cũng được sử dụng cho hoạt động thần kinh và co cơ. (Cấp thức ăn)
Magiê và lưu huỳnh, hai khoáng chất tự nhiên là thành phần chính của muối Epsom, có thể giúp cây trồng xanh hơn với năng suất cao hơn và nở nhiều hoa hơn. Magiê tạo ra một môi trường có lợi cho sự phát triển bằng cách giúp hạt nảy mầm, tăng sản xuất chất diệp lục và cải thiện sự hấp thụ phốt pho và nitơ. Lưu huỳnh cũng là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của cây trồng, giúp sản xuất vitamin. (Cấp thức ăn)