Copper II sulfate pentahydrate trong các sản phẩm tẩy rêu – Đồng (II) sunfat, còn được gọi là đồng sunfat, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là CuSO4. Nó tạo thành các hyđrat CuSO4 · nH2O, trong đó n có thể nằm trong khoảng từ 1 đến 7. Pentahiđrat (n = 5) là hiđrat phổ biến nhất của đồng (II) sunfat. Các tên cũ hơn của pentahydrat bao gồm vitriol xanh lam, xanh lam, vitriol đồng và vitriol La Mã. Pentahydrat màu xanh lam sáng CuSO4 · 5H2O là dạng đồng (II) sunfat thường gặp nhất. Nó tan trong nước một cách tỏa nhiệt tạo ra phức chất nước [Cu (H2O) 6] 2+, có dạng hình học phân tử bát diện. Cấu trúc của pentahydrat rắn cho thấy cấu trúc cao phân tử, trong đó đồng lại là hình bát diện nhưng liên kết với bốn phối tử nước. Các tâm Cu (II) (H2O) 4 liên kết với nhau bằng các anion sunfat tạo thành chuỗi. Đồng sunfat khan là một loại bột màu xám nhạt.
Nó có nhiều ứng dụng bao gồm như một thành phần trong thuốc diệt nấm, thuốc diệt tảo và thuốc trừ sâu; thuốc thử phân tích trong phòng thí nghiệm, để ăn mòn kẽm và làm chất kết dính.
Related articles 01:
1. https://cungcapthietbiyte.com/archive/1893/
2. https://cungcapthietbiyte.com/archive/1899/
3. https://cungcapthietbiyte.com/archive/1875/
Một số thử nghiệm hóa học sử dụng đồng sunfat làm chất chỉ thị. Trong thử nghiệm ngọn lửa, các ion đồng của nó phát ra ánh sáng xanh lục đậm. Nó được sử dụng trong dung dịch Fehlings và dung dịch Benedicts để kiểm tra đường khử, có tác dụng khử đồng xanh (II) sunfat hòa tan thành oxit đồng đỏ không hòa tan. Đồng (II) sulfat cũng được sử dụng trong thuốc thử Biuret để kiểm tra protein.
Đồng sunphat là một hóa chất thường có trong bộ hóa học dành cho trẻ em và thường được sử dụng trong các thí nghiệm trồng pha lê và mạ đồng ở trường trung học. Tuy nhiên do độc tính của nó, nó không được khuyến khích cho trẻ nhỏ và phải luôn được giám sát.
Đồng sunfat thường được sử dụng để chứng minh phản ứng tỏa nhiệt, trong đó len thép hoặc ruy băng magiê được đặt trong dung dịch nước CuSO4.
Nó được sử dụng trong các khóa học hóa học ở trường để chứng minh nguyên tắc của quá trình hydrat hóa khoáng chất. Dạng pentahydrat, có màu xanh lam, được đun nóng, biến đồng sunfat thành dạng khan có màu trắng, trong khi nước ở dạng pentahydrat bay hơi. Khi nước sau đó được thêm vào hợp chất khan, nó chuyển trở lại dạng pentahydrat, lấy lại màu xanh lam. Nó có thể được sử dụng để tạo tấm kim loại bằng đồng.
Trước khi nấu chảy Đồng (II) Sunfat Pentahydrat bị phân hủy. Lúc đầu nó mất hai phân tử nước ở nhiệt độ 63oC, sau đó mất hai phân tử nữa ở 109oC và cuối cùng là phân tử nước cuối cùng ở 220oC. Ở nhiệt độ 650 oC, đồng (II) sunfat bị phân hủy thành đồng (II) oxit (CuO) và lưu huỳnh trioxit (SO3). Đồng sunfat có màu xanh lam do có mặt trong nước của quá trình hydrat hóa. Nếu đồng sunfat được nung trong ngọn lửa trần, các tinh thể bị mất nước và chuyển sang màu trắng xám
Nó được sử dụng trong nông nghiệp như một loại thuốc diệt nấm. Trộn với vôi nó được gọi là hỗn hợp Bordeaux, được sử dụng để kiểm soát nấm trên lá cây, nho và các loại quả mọng khác. Thông thường nó được sử dụng dưới dạng dung dịch 1% (100g đồng sunphat & 100g vôi sống trên 10 lít nước)
Related articles 02:
1. https://cungcapthietbiyte.com/archive/1811/
2. https://cungcapthietbiyte.com/archive/1896/
3. https://cungcapthietbiyte.com/archive/1854/
Việc sử dụng nó như một chất diệt cỏ không phải là nông nghiệp, mà thay vào đó để kiểm soát các loài thực vật thủy sinh ngoại lai xâm hại và rễ của các loài thực vật xâm lấn khác gần các đường ống khác nhau có chứa nước.
Một dung dịch đồng sunfat rất loãng được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm ký sinh trùng khác nhau cho cá cảnh và cũng được dùng để đuổi ốc ra khỏi bể cá. Tuy nhiên, vì các ion đồng cũng có độc tính cao đối với cá, nên phải cẩn thận với liều lượng. Hầu hết các loài tảo có thể được kiểm soát với nồng độ đồng sunfat rất thấp.
Đồng sunphat được tìm thấy trong các sản phẩm tẩy rêu. Nó là một loại thuốc diệt tảo và thuốc diệt nấm hiệu quả.